Phẫu thuật bảo tồn chi là gì? Các công bố khoa học về Phẫu thuật bảo tồn chi

Phẫu thuật bảo tồn chi là phương pháp phẫu thuật nhằm gìn giữ chức năng của chi trong khi loại bỏ hoặc điều trị tổn thương có hại. Trước thập kỷ 1980, cắt bỏ chi là xử lý chính cho các khối u hoặc tổn thương nặng. Nhờ y học hiện đại, phẫu thuật bảo tồn nay phổ biến hơn, áp dụng cho ung thư xương và các chấn thương. Quy trình đòi hỏi đánh giá sức khỏe chi tiết, lập kế hoạch, và phối hợp giữa nhiều chuyên khoa. Dù mang lại lợi ích rõ ràng, nó vẫn tiềm ẩn nguy cơ như nhiễm trùng và biến chứng.

Giới Thiệu Về Phẫu Thuật Bảo Tồn Chi

Phẫu thuật bảo tồn chi là một thuật ngữ y học dùng để mô tả các phương pháp phẫu thuật được thực hiện với mục tiêu giữ lại khả năng chức năng của chi, trong khi loại bỏ hoặc điều trị các tổn thương có hại như khối u hoặc chấn thương nghiêm trọng. Đây là một phương pháp phẫu thuật được ưu tiên lựa chọn để tối đa hóa khả năng vận động và chất lượng sống của bệnh nhân.

Lịch Sử Phát Triển

Trước thập kỷ 1980, các thủ thuật cắt bỏ chi thường là biện pháp điều trị chính cho các khối u ác tính lớn hoặc tổn thương nặng. Tuy nhiên, với sự phát triển của y học hiện đại và công nghệ phẫu thuật tiên tiến, phẫu thuật bảo tồn chi đã trở thành một giải pháp thay thế phổ biến hơn. Các nghiên cứu lâm sàng và những cải thiện trong hóa trị, xạ trị đã làm giảm thiểu tỷ lệ cắt bỏ chi trong nhiều trường hợp.

Ứng Dụng Trong Y Học

Phẫu thuật bảo tồn chi thường được ứng dụng rộng rãi trong điều trị ung thư xương, đặc biệt là các loại như osteosarcoma và sarcoma Ewing. Ngoài ra, nó cũng được áp dụng trong các trường hợp gãy xương nghiêm trọng, chấn thương, và một số bệnh lý mạch máu. Các bác sĩ phẫu thuật sử dụng các kỹ thuật tiên tiến như thay thế khớp, ghép xương, và kỹ thuật tạo hình để đạt được kết quả điều trị tối ưu.

Quy Trình Phẫu Thuật

Quy trình phẫu thuật bảo tồn chi thường bắt đầu với việc đánh giá chi tiết tình trạng sức khỏe của bệnh nhân thông qua các xét nghiệm hình ảnh như MRI, CT scan và X-quang. Sau đó, một đội ngũ bác sĩ sẽ lập kế hoạch phẫu thuật, bao gồm xác định kích thước và vị trí chính xác của tổn thương cũng như phương pháp phẫu thuật sẽ áp dụng. Phẫu thuật thường diễn ra dưới gây mê toàn thể và cần sự phối hợp của nhiều chuyên khoa khác nhau.

Lợi Ích và Nguy Cơ

Phẫu thuật bảo tồn chi mang lại nhiều lợi ích như giữ lại được chức năng của chi, cải thiện chất lượng cuộc sống, và giảm thời gian phục hồi so với phẫu thuật cắt bỏ chi hoàn toàn. Tuy nhiên, như bất kỳ thủ thuật phẫu thuật nào, nó cũng tiềm ẩn những nguy cơ như nhiễm trùng, chảy máu, và các biến chứng liên quan đến phục hồi chức năng.

Kết Luận

Phẫu thuật bảo tồn chi là một bước tiến lớn trong y học, mang lại hy vọng và cải thiện chất lượng đời sống cho nhiều bệnh nhân. Việc lựa chọn phương pháp này cần dựa trên đánh giá toàn diện về tình trạng sức khỏe của bệnh nhân, sự phức tạp của ca bệnh và khả năng phối hợp giữa các chuyên gia y tế.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "phẫu thuật bảo tồn chi":

KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT TRỰC TRÀNG BẢO TỒN CƠ THẮT KIỂU SCHIESSEL.R ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TRỰC TRÀNG THẤP TẠI BỆNH VIỆN THANH NHÀN - HÀ NỘI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1B - 2023
Mục tiêu: đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị ung thư trực tràng thấp kiểu Schiessel.R tại bệnh viện Thanh Nhàn- Hà Nội từ tháng 01/2018 đến 03/2022. Phương pháp nghiên cứu: mô tả hồi cứu, tiến cứu theo dõi dọc, không đối chứng. Kết quả và bàn luận: Nghiên cứu 68 trường hợp ung thư trực tràng thấp được thực hiện phẫu thuật nội soi. Tỷ lệ nam/nữ = 1.125, tuổi trung bình là 65,8 ±10,4, hay gặp nhất trong nhóm trên 63,3-68,3 tuổi (CI95%). Triệu chứng lâm sàng đa dạng, không đặc hiệu. Chất chỉ điểm ung thư CEA tăng ở 67,7%; CA 199 tăng ở 22,1% số trường hợp. Tỷ lệ u ≤ ½  chu vi chiếm đa số 77,9%, MSCT và MRI có khả năng xác định khoảng cách u tới rìa hậu môn tương tự như xác định trong mổ. Số lượng hạch nạo vét trung bình là 15,2 ± 2,5. Tạo hình đại tràng 85,3% các trường hợp, điểm Wexner sau mổ trung bình là 7,01 ± 1,14. Tỷ lệ tái phát, di căn 10,3%; Xác suất sống thêm toàn bộ tại thời điểm 48 tháng là 87,2%. Kết luận: phẫu thuật nội soi bảo tồn cơ thắt kiểu Schiessel.R điều trị ung thư trực tràng thấp là khả thi và ưu điểm.
#phẫu thuật nội soi #trực tràng thấp #tạo hình đại tràng #vét hạch
39. NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM NHA CHU BẰNG PHẪU THUẬT VẠT BẢO TỒN KẾT HỢP LASER DIODE 940NM TẠI BỆNH VIỆN RĂNG HÀM MẶT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2023
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 65 Số CĐ11 - Liên chi hội CTCH TP.HCM - Trang - 2024
Đặt vấn đề: Trong điều trị viêm nha chu, lấy vôi răng và xử lý mặt chân răng có thể không ngăn được sự xâm lấn của vi khuẩn gây bệnh và gây mất chất mô răng khi lặp lại điều trị nhiều lần. Laser hiện được xem là biện pháp hỗ trợ điều trị, có tác động diệt khuẩn, khuyến khích tạo bám dính mới, kích thích tái tạo mô và giảm tác dụng phụ sau điều trị. Mục tiêu nghiên cứu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân điều trị viêm nha chu phẫu thuật bằng phương pháp vạt bảo tồn có và không kết hợp laser diode 940 nm. 2. Đánh giá kết quả điều trị của 2 phương pháp phẫu thuật vạt có và không có sự hỗ trợ của laser diode 940 nm) tại thời điểm ban đầu và sau phẫu thuật 3 tháng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng đối chứng ngẫu nhiên trên 88 răng viêm nha chu giai đoạn III và IV, được chia đều thành 2 nhóm điều trị: lật vạt có và không có sự hỗ trợ của laser diode 940 nm. Kết quả: Có 65,9% răng stage 3 và 34,1% răng stage 4. Có 47,7% răng có tiêu xương chẻ, 63,6% răng có tiêu xương dọc, 63,6% răng có tiêu xương vùng giữa, 22,7% răng có tiêu xương vùng cổ, 25,0% răng có tiêu xương vùng chóp. Tỷ lệ mất xương/tuổi >1 chiếm cao nhất với 63,6%. Chỉ số liền thương của nhóm OFD tăng có ý nghĩa thống kê ở ngày 7 so với ngay sau phẫu thuật và ngày 3. Chỉ số liền thương ngày 3, ngày 7 sau điều trị của nhóm điều trị LA-OFD thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm điều trị OFD. Chỉ số đau dạng nhìn của 2 nhóm điều trị với OFD và LA-OFD đều giảm có ý nghĩa thống kê sau 7 ngày điều trị. Chỉ số đau dạng nhìn ngày thứ 7 của nhóm điều trị LA-OFD thấp hơn có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm điều trị OFD. Sau 3 tháng điều trị, tất cả các chỉ số lâm sàng PI, mSBI, PPD, CAL, TM, GR khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm điều trị. Sau điều trị, các chỉ số PI, mSBI, PPD, CAL, TM, GR ở cả 2 nhóm điều trị OFD và LA-OFD đều giảm so với trước điều trị. Kết luận: Việc kết hợp laser diode 940 nm trong phẫu thuật lật vạt điều trị túi nha chu sâu mang lại hiệu quả vượt trội so với phương pháp phẫu thuật không sử dụng laser.
#viêm nha chu #laser #phẫu thuật #đau #lành thương #điều trị
Các thủ thuật làm bằng chân bảo tồn hông cho sự không đều chiều dài chân sau phẫu thuật thay khớp hông hoàn toàn: Một loạt trường hợp hồi cứu Dịch bởi AI
HSS Journal - Tập 16 - Trang 400-407 - 2020
Sự không đều chiều dài chân (LLD) sau phẫu thuật thay khớp hông hoàn toàn (THA) không phải là hiếm. Tuy nhiên, rất ít thông tin về vai trò của các thủ thuật bảo tồn hông trong việc làm đều LLD sau THA. Mục tiêu của nghiên cứu này là báo cáo những kinh nghiệm của chúng tôi với các kỹ thuật này ở bệnh nhân trình bày tại một cơ sở trong suốt 10 năm qua. Chúng tôi đã hồi cứu hồ sơ tại một cơ sở để tìm bệnh nhân đã tìm kiếm điều trị phẫu thuật cho LLD sau THA từ tháng 1 năm 2007 đến tháng 8 năm 2017. Những bệnh nhân có LLD liên quan đến các tình trạng khác ngoài THA, chẳng hạn như mất xương hoặc các khuyết tật do chấn thương, đã bị loại trừ. Chúng tôi đã ghi lại thời gian sau THA, bên trái bên phải, và LLD. Đánh giá LLD được thực hiện bằng cách sử dụng các kiểm tra lâm sàng và hình ảnh. Dân số bệnh nhân và LLD thực sự được ghi lại, cùng với điều trị bảo tồn trước đây, quy trình làm đều được thực hiện, chiều dài chân cuối sau phẫu thuật làm đều, thời gian hồi phục, và các biến chứng. Sau khi loại trừ những bệnh nhân có LLD liên quan đến các nguyên nhân khác, tám bệnh nhân mà điều trị bảo tồn đã thất bại và đã trải qua phẫu thuật làm đều chiều dài chân bảo tồn hông được đưa vào nghiên cứu. Tuổi trung bình của họ là 44,6 tuổi (trong khoảng từ 18 đến 66 tuổi). Bảy trong số những bệnh nhân này là nữ. Chiều dài chân không đều trước phẫu thuật trung bình là 3,1 cm (trong khoảng từ 1,5 đến 7 cm). Đối với những người có chiều dài chân dài sau THA, đã thực hiện rút ngắn xương đùi cùng bên (bên THA) bằng đinh nội tủy ngược (IMN; n = 1) hoặc bằng tấm (n = 1). Đối với những người có chiều dài chân ngắn sau THA, đã thực hiện kéo dài xương đùi cùng bên bằng đinh Precice (n = 2), kéo dài xương chày cùng bên bằng đinh Precice (n = 2), hoặc rút ngắn xương đùi đối bên bằng IMN ngược (n = 2). Thời gian trung bình để hợp nhất hoàn toàn hoặc liên kết là 6,6 tháng (trong khoảng từ 2 đến 19 tháng). Hai bệnh nhân có vấn đề hợp nhất muộn. Tất cả các bệnh nhân trừ một người hài lòng với kết quả cuối cùng. Chúng tôi tin rằng các thủ thuật làm đều bảo tồn hông có thể là một phần trong thuật toán điều trị LLD sau THA. Những tiến bộ trong lĩnh vực này là đầy hứa hẹn và có thể mở rộng các chỉ định của các quy trình kéo dài và làm đều để bao gồm LLD sau THA.
#Chiều dài chân không đều #phẫu thuật thay khớp hông hoàn toàn #thủ thuật bảo tồn hông #hợp nhất xương #chiều dài chân.
Kết quả của 193 trường hợp gãy xương bàn tay được điều trị bảo tồn - Chỉ định phẫu thuật Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 97 - Trang 151-156 - 1980
Bài báo này báo cáo về kết quả điều trị của 193 trường hợp gãy xương bàn tay cấp tính được điều trị bảo tồn. Tại thời điểm kiểm tra - trung bình sau 4,5 năm kể từ khi gãy xương - có 190 (98,4%) trường hợp đã lành xương hoàn toàn và 3 (1,6%) trường hợp có hiện tượng giả khớp. Nguyên nhân gây ra hiện tượng giả khớp bao gồm thời gian cố định quá ngắn và độ giãn cách giữa các mảnh xương. Tỷ lệ phát triển thoái hóa khớp trong nghiên cứu sau đó ở nhóm bệnh nhân này là dưới 1%. Một can thiệp phẫu thuật (giảm lại mở và cố định bằng vít) nên được xem xét ngay từ đầu nếu có gãy xương chéo thẳng đứng hoặc gãy với độ giãn cách nhiều giữa các mảnh xương. Việc cố định xương bàn tay thứ phát được khuyến nghị cho những trường hợp chậm lành xương.
#gãy xương #điều trị bảo tồn #giả khớp #can thiệp phẫu thuật #tái tạo xương
Tái phát tại chỗ sau phẫu thuật bảo tồn mà không có xạ trị hậu phẫu cho carcinoma ống thuần túy của vú: Một báo cáo ca với tham chiếu đến đa tâm căn của carcinoma ống Dịch bởi AI
Breast Cancer - Tập 5 - Trang 201-204 - 1998
Một phụ nữ tiền mãn kinh 49 tuổi bị carcinoma vú giai đoạn 1 đã trải qua phẫu thuật cắt bỏ bán phần bên trái kèm theo cắt hạch bạch huyết vào năm 1992. Khối u có kích thước 0,7×0,5 cm. Về mặt mô bệnh học, đây là một carcinoma ống thuần túy không có di căn hạch bạch huyết hoặc xâm lấn bạch cầu hoặc mạch máu. Mặc dù các cạnh của mẫu phẫu thuật không có dấu hiệu bệnh lý, nhưng có sự gia tăng biểu mô ống bất thường gần biên của mẫu cắt. Không có hóa trị bổ sung hoặc xạ trị nào được thực hiện sau phẫu thuật. Khoảng 5 năm sau ca phẫu thuật đầu tiên, cô đã có sự tái phát tại chỗ trong khu vực của vết thương phẫu thuật. Không có bằng chứng lâm sàng nào cho thấy có di căn xa. Một cuộc phẫu thuật cắt bỏ vú toàn bộ được thực hiện. Khám nghiệm mô bệnh học cho thấy khối u thứ hai là một carcinoma ống xâm lấn, mức độ mô học 2, với thành phần ống trong mô lớn. Rất khó để xác định liệu điều này có phải là một sự tái phát đúng bay trong vú hay là một loại ung thư nguyên phát thứ hai. Sự quá biểu hiện của p53 và c-erbB-2 đã được quan sát thấy trong khối u thứ hai. Cả hai đều âm tính với thụ thể estrogen và thụ thể progesterone. Không có hóa trị nào được thực hiện sau phẫu thuật. Đa tâm căn và sự tăng sinh bất thường của biểu mô ống được ghi nhận ở 7 (87,5%) và 6 (75%) trong số 8 bệnh nhân với carcinoma ống giữa 1991 và 1997 tại Bệnh viện Trung ương Ung thư Quốc gia. Các bệnh tồn tại kèm theo liên quan đến carcinoma ống cho thấy rằng xạ trị có thể là một thành phần quan trọng của điều trị bảo tồn vú nhằm ngăn ngừa tái phát tại chỗ đối với loại khối u này.
#carcinoma ống thuần túy #tái phát tại chỗ #phẫu thuật bảo tồn #xạ trị #đa tâm căn
Độ chính xác của cắt bỏ bằng tay tự do trong phẫu thuật bảo tồn chi các khối u xương Dịch bởi AI
International Orthopaedics - Tập 42 - Trang 1999-2002 - 2018
Chiều dài cắt bỏ nên được thiết kế trước khi phẫu thuật bảo tồn chi cho các khối u xương. Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá độ chính xác của các ca cắt bỏ bằng tay tự do. Hai trăm bốn mươi tám ca bệnh đã được ghi nhận, bao gồm 173 u xương nguyên phát (osteosarcoma), 24 u tế bào khổng lồ, 16 u sụn (chondrosarcoma), bảy u mô liên kết dạng vòi (spindle cell sarcoma), 14 di căn xương, ba u mô liên kết không biệt hóa (undifferentiated pleomorphic sarcoma), ba u Ewing, hai u mạch (angiosarcoma) và sáu khối u xương và mô mềm khác. Một trăm bốn mươi sáu ca nằm ở xương đùi, 75 ở xương chày, 19 ở xương cánh tay, sáu ở xương quay, một ở xương trụ, và một ở xương mác. Chiều dài cắt bỏ đã được bao gồm trong kế hoạch phẫu thuật trước. Sau phẫu thuật, chúng tôi đo chiều dài của các mẫu. Cả hai chiều dài được so sánh. Các bệnh nhân được phân loại theo vị trí của khối u. Phạm vi chênh lệch chiều dài dao động từ −21 đến 29 mm. Giá trị tuyệt đối trung bình của sự khác biệt là 8.0 ± 6.3 mm. Tổng cộng, 173 trường hợp (69.8%) có giá trị chênh lệch tuyệt đối ≤ 10 mm, 66 trường hợp (26.6%) từ 10-20 mm, và chỉ có 9 trường hợp (3.6%) > 20 mm. Chiều dài trung bình của các mẫu thô (164.1 ± 43.3 mm) dài hơn chiều dài dự kiến (160.7 ± 44.2 mm); p < 0.001. Sự khác biệt là đáng kể ở vùng xương đùi xa và xương chày gần. Dù vậy, độ chính xác của cắt bỏ bằng tay tự do là chấp nhận được trong phương pháp này.
#cắt bỏ tay tự do #phẫu thuật bảo tồn chi #khối u xương #độ chính xác #u xương nguyên phát
Orthopedic results of limb-salvage surgery use wide resection surgery and vascularized fibular grafts
Mục tiêu: Đánh giá kết quả về chỉnh hình của phẫu thuật bảo tồn chi bằng cắt rộng u xương và ghép xương mác có cuống mạch. Đối tượng và phương pháp: 41 trường hợp u xương ác tính và giáp biên ác ở xương cánh tay, xương quay, xương chày được phẫu thuật tại Khoa Bệnh học Cơ - Xương - Khớp, Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình TP. Hồ Chí Minh từ 2005 đến 2020. Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, đánh giá lành xương theo theo Hsu, phì đại xương ghép theo De Boer và Wood, chức năng chi theo hệ thống MSTS (Musculoskeletal Tumor Society). Kết quả: Tuổi trung bình 26,3 (25 nam- 16 nữ). Theo dõi trung bình 79,2 ± 54,2 tháng. Lành xương 100%, thời gian lành xương trung bình 5,20 ± 0,68 tháng, phì đại xương ghép 43,9%. Chức năng chi trung bình theo MSTS là 81% ± 8,65%. Kết luận: Phẫu thuật bảo tồn chi các u xương ác tính và giáp biên ác bằng phương pháp cắt rộng u và ghép xương mác có cuống mạch cho kết quả tốt về mặt chỉnh hình.
#Ghép xương mác có cuống mạch #phì đại xương ghép #phẫu thuật bảo tồn chi
Về Tỷ lệ Bệnh Lymphatic sau Các Can Thiệp Phẫu Thuật Tĩnh Mạch Dịch bởi AI
Gefässchirurgie - Tập 24 - Trang 186-194 - 2018
Các biến chứng lymphatic được phân loại là những biến chứng nhẹ hơn sau các phẫu thuật tĩnh mạch. Trong tài liệu khoa học có rất ít thông tin về tần suất xảy ra sau các can thiệp phẫu thuật tĩnh mạch. Thông qua một nghiên cứu theo dõi, chúng tôi đã khảo sát tần suất xuất hiện các biến chứng lymphatic. Trong khoảng thời gian quan sát từ ngày 1 tháng 1 năm 2014 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015, chúng tôi đã ghi nhận 2150 ca phẫu thuật tĩnh mạch với tổng cộng 284 bệnh nhân, tỷ lệ biến chứng sau phẫu thuật ở hệ thống bạch huyết là 13,20%. Trong số 154 bệnh nhân đã phẫu thuật (7,16%), có các rối loạn lymphatic kéo dài có thể hồi phục. Chúng tôi phát hiện các bạch huyết nang có thể kiểm soát bằng phương pháp bảo tồn ở 105 bệnh nhân (4,88%). Trong một trường hợp (0,05%), chúng tôi phải thực hiện phẫu thuật cắt nang. Các rò rỉ bạch huyết có thể điều trị bảo tồn xuất hiện ở 13 bệnh nhân (0,60%), và trong 2 trường hợp (0,09%) cần thiết phải phẫu thuật sửa chữa. Chúng tôi ghi nhận 3 bệnh nhân (0,14%) mắc chứng phù bạch huyết thứ cấp kéo dài. Chúng tôi xem các kỹ thuật phẫu thuật mạch bảo tồn lymphatic và kiến thức về topo của hệ thống mạch lymphatic là điều kiện tiên quyết cho một phẫu thuật tĩnh mạch hiệu quả. Trong các biến chứng lymphatic, cần áp dụng hết các biện pháp bảo tồn trước khi tiến hành các can thiệp phẫu thuật sửa chữa.
#biến chứng lymphatic #phẫu thuật tĩnh mạch #tỷ lệ biến chứng #biện pháp bảo tồn #phù bạch huyết
39. NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM NHA CHU BẰNG PHẪU THUẬT VẠT BẢO TỒN KẾT HỢP LASER DIODE 940NM TẠI BỆNH VIỆN RĂNG HÀM MẶT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2023
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 65 Số CD11 - Trang - 2024
Đặt vấn đề: Trong điều trị viêm nha chu, lấy vôi răng và xử lý mặt chân răng có thể không ngăn được sự xâm lấn của vi khuẩn gây bệnh và gây mất chất mô răng khi lặp lại điều trị nhiều lần. Laser hiện được xem là biện pháp hỗ trợ điều trị, có tác động diệt khuẩn, khuyến khích tạo bám dính mới, kích thích tái tạo mô và giảm tác dụng phụ sau điều trị. Mục tiêu nghiên cứu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân điều trị viêm nha chu phẫu thuật bằng phương pháp vạt bảo tồn có và không kết hợp laser diode 940 nm. 2. Đánh giá kết quả điều trị của 2 phương pháp phẫu thuật vạt có và không có sự hỗ trợ của laser diode 940 nm) tại thời điểm ban đầu và sau phẫu thuật 3 tháng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng đối chứng ngẫu nhiên trên 88 răng viêm nha chu giai đoạn III và IV, được chia đều thành 2 nhóm điều trị: lật vạt có và không có sự hỗ trợ của laser diode 940 nm. Kết quả: Có 65,9% răng stage 3 và 34,1% răng stage 4. Có 47,7% răng có tiêu xương chẻ, 63,6% răng có tiêu xương dọc, 63,6% răng có tiêu xương vùng giữa, 22,7% răng có tiêu xương vùng cổ, 25,0% răng có tiêu xương vùng chóp. Tỷ lệ mất xương/tuổi >1 chiếm cao nhất với 63,6%. Chỉ số liền thương của nhóm OFD tăng có ý nghĩa thống kê ở ngày 7 so với ngay sau phẫu thuật và ngày 3. Chỉ số liền thương ngày 3, ngày 7 sau điều trị của nhóm điều trị LA-OFD thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm điều trị OFD. Chỉ số đau dạng nhìn của 2 nhóm điều trị với OFD và LA-OFD đều giảm có ý nghĩa thống kê sau 7 ngày điều trị. Chỉ số đau dạng nhìn ngày thứ 7 của nhóm điều trị LA-OFD thấp hơn có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm điều trị OFD. Sau 3 tháng điều trị, tất cả các chỉ số lâm sàng PI, mSBI, PPD, CAL, TM, GR khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm điều trị. Sau điều trị, các chỉ số PI, mSBI, PPD, CAL, TM, GR ở cả 2 nhóm điều trị OFD và LA-OFD đều giảm so với trước điều trị. Kết luận: Việc kết hợp laser diode 940 nm trong phẫu thuật lật vạt điều trị túi nha chu sâu mang lại hiệu quả vượt trội so với phương pháp phẫu thuật không sử dụng laser.
#viêm nha chu #laser #phẫu thuật #đau #lành thương #điều trị
17. ỨNG DỤNG HƯỚNG DẪN CẮT BƯỚU CÁ THỂ HOÁ IN 3D TRONG PHẪU THUẬT BẢO TỒN CHI
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 65 Số CD11 - Trang - 2024
Hiện nay, phẫu thuật bảo tồn chi vẫn chiếm vai trò quan trọng trong việc điều trị các bướu xương ác tính. Cắt rộng bướu, sau đó tái tạo khuyết hổng xương là hai thành phần chính của phẫu thuật bảo tồn chi. Trong đó, kĩ thuật cắt rộng bướu ngoài việc đảm bảo bờ phẫu thuật an toàn còn phải bảo tồn tối đa các cấu trúc quan trọng như: mặt khớp, dây chằng, từ đó tạo tiền đề cho việc tái tạo giúp phục hồi tối đa chức năng chi thể. Tuy nhiên, việc cân bằng giữa hai yếu tố trên đôi khi rất khó khăn khi sử dụng các kỹ thuật cắt bướu “truyền thống”. Chỉnh hình ung bướu đã bắt đầu ứng dụng công nghệ in 3D để tạo ra các hướng dẫn cắt cho từng trường hợp bệnh nhân cụ thể, góp phần hỗ trợ phẫu thuật viên thực hiện chính xác việc cắt rộng bướu, đặc biệt tại những vùng giải phẫu phức tạp như xương chậu, xương cùng. Bên cạnh đó, khuyết hổng xương sau cắt bướu chính xác như kế hoạch trước mổ tạo thuận lợi cho việc tái tạo sinh học lẫn tái tạo cơ học, góp phần giảm lượng máu mất và thời gian phẫu thuật. Trong báo cáo này, chúng tôi trình bày một ca lâm sàng sử dụng hướng dẫn cắt cá thể hoá in 3D và tổng hợp các nghiên cứu đánh giá ưu điểm cũng như hạn chế của kỹ thuật này.
#Hướng dẫn cắt bướu cá thể hoá in 3D #phẫu thuật bảo tồn chi
Tổng số: 27   
  • 1
  • 2
  • 3